tài chính xi măng
Dự án nhằm giải quyết việc thiếu hụt sản lượng nghiền xi măng. Năm 2020, Công ty phát hành cổ phiếu trả cổ tức năm 2019, Vốn điều lệ Công ty tăng từ 1.100,1 tỷ đồng lên 1.232,1 tỷ đồng.
Giấy xi măng ra đời, ngày càng thay thế vị trí của rất nhiều vật liệu đóng gói mà không thân thiện với môi trường như nilon, PE,…. Nhu cầu thương mai điện tử của Việt Nam tăng mạnh trong những năm gần đây. Chính vì thế nhu cầu gói hàng bằng loại giấy này và giấy kraft tăng mạnh rõ rệt.
Phương án cho số nợ giai đoạn 2012 - 2015 là 1.200 tỷ đồng được Xi măng Hạ Long đưa vào kế hoạch đi vay để trả nợ. Bộ Tài chính dự báo trong thời gian 3 đến 5 năm tới đây hàng năm, Quỹ tích lũy trả nợ có thể phải bố trí từ 30-40 triệu USD/năm để trả nợ thay cho các dự án xi măng. Trông chờ thoái vốn
Tấm ốp tường xi măng là gì? Tấm ốp tường xi măng hay còn gọi là tấm ốp tường bê tông (beton) là loại vật liệu trang trí tường nhà, vách tường được làm bằng xi măng nguyên khối với công nghệ chống ẩm mốc, chống thấm dính cực kì hiệu quả.Không chỉ là 1 loại vật liệu ốp tường thông thường, tấm
mỐi quan hỆ giỮa ĐÒn bẨy tÀi chÍnh vÀ khẢ nĂng sinh lỜi cỦa cÔng ty xi mĂng trÊn thỊ trƯỜng chỨng khoÁn viỆt nam November 2020 DOI: 10.46242/jst-iuh.v26i02.385
membagi bahan yang akan digunakan sesuai ukuran bahan disebut teknik. Tên công ty CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN XI MĂNG CFC Địa chỉ Tầng 9, tòa nhà DREAMPLEX, 195 Điện Biên Phủ, Q. Bình Thạnh, HCM Website 1. Giới thiệu tổng quan về công ty Được thành lập từ năm 2008, Công ty Tài chính Cổ phần Xi măng CFC là một tổ chức tài chính với 03 cổ đông chiến lược là Tổng Công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam Vicem, Ngân hàng Bản Việt Viet Capital Bank và Ngân hàng Ngoại Thương Vietcombank. 2. Nhu cầu tuyển dụng hiện tại và tương lai của công ty - Nhân viên Tư vấn Tài chính. - Nhân viên Dịch vụ Khách hàng/Trung tâm Dịch vụ khách hàng - Nhân viên Thẩm định Tín dụng/Trung tâm Thẩm định - Nhân viên Quản lý nợ/Trung tâm Thu hồi nợ
Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm SơnPHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG 1. Tổng quan về công ty cổ phần xi măng bỉm Giới thiệu về công Tổng quan về công tyCông ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn tiền thân là nhà máy xi măng Bỉm Sơn thànhlập vào năm 1980. Chính thức hoạt động theo mô hình cổ phần hóa từ 05/2006, đếntháng 11/2006 niêm yết trên sàn HNX, hiện hoạt động với vốn điều lệ 956 tỷ đồng. BCCthuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam , chuyên sản xuất xi măng Portland hỗn hợpPCB 30, PCB 40 mang thương hiệu xi măng “ con voi” với tổng công suất 4 triệutấn/năm. BCC đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường phía Bắc. Các nhàmáy của BCC đặt gần các nguồn nguyên liệu đá vôi, đất sắt để sản xuất clinker giúpBCC kiểm soát được chi phí sản xuất khá hiệu quả.•••••••••• Tên Công ty CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNTên gọi tắt Công ty xi măng Bỉm giao dịch Quốc tế BIMSON JOINT STOCK viết tắt chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 2800232620 ngày 01/05/2006Trụ sở Công ty Phường Ba Đình-Thị xã Bỉm Sơn-tỉnh Thanh Email Người đại diện Ông Ngô Sỹ Túc - Tổng Giám đốc công măng Bỉm Sơn - nhãn hiệu Con Voi đã trở thành niềm tin của người sử dụngSự bền vững của những công trình. Sản phẩm được tiêu thụ tại hơn 10 tỉnh thànhtrong cả nước. Công ty đã được nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý nhưAnh hùng Lao động thời kỳ đổi mới, huân chương Độc Lập hạng 3. Công ty đã đượccấp chứng chỉ ISO 9000-2001 cho hệ thống quản lý chất lượng. Sản phẩm của Công tytừ 1992 đến nay liên túc được người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượngcao?GVHD Hồ Đăng Huy1Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm SơnHình ảnh Công ty Xi Măng Bỉm Lịch sử hình thànhTừ năm 1968 đến năm 1974 công trình xi măng Bỉm Sơn bắt đầu khảo sát, thămdò địa chất và chính thức khởi công. Sau quá trình xây dựng nhà máy từNăm 1975 đến năm 1980 Chính phủ đã ra quyết định số 334/BXD-TCCBNgày 04/03/1980 thành lập Nhà máy xi măng Bỉm máy xi măng Bỉm Sơn có công suất thiết kế 1,2 triệu tấn sảnphẩm/năm với trang thiết bị kỹ thuật công nghệ hiện đại của Liên Xô cũ.Được trang bị hai dây chuyền với công nghệ theo phương pháp ướt, mỗi dâychuyền có công suất 0,6 triệu tấn/ 22/12/1981 sau 2 năm thi công dây chuyền và bắt đầu đi vào hoạt năm 1982 đến 1985, các đơn vị tiếp tục xây lắp và hoàn chỉnh nhà 12/8/1993, Bộ xây dựng ra quyết định số 366/BXD-TCLĐ hợp nhất Công tykinh doanh Vật tư số 4 và Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, đổi tên thành Công ty xi măngBỉm Sơn, là công ty nhà nước trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt 3/1994, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt dự án đầu tư cải tạo hiện đạihoá dây chuyền số 2 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, chuyển đổi công nghệ ướt sangcông nghệ khô hiện đại. Dự án được khởi công ngày 13/01/2001 do hãng IHI NhậtGVHD Hồ Đăng Huy2Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm SơnBản trúng thầu nâng công suất lò nung số 2 từ tấn Clinker/ngày lên Clinker/ máy xi măng Bỉm Sơn được thành lập ngày 12-8-1993 Bộxây dựng ra quyết định thành lập Công ty xi măng Bỉm SơnNăm 2003 Công ty hòan thành dự án cải tạo hiện đại hoá dây chuyền số 2 chuyểnđổi công nghệ từ ướt sang khô, nâng công suất nhà máy lên 1,8 triệu tấn sảnphẩm/.nămTừ năm 2004 đến nay Công ty đang thực hiện tiếp dự án xâydựng nhà máy ximăng mới công suất 2 triệu tấn sản phẩm/ ngày 01/05/2006 Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơntheo QD số 486/QĐ-BXD ngày 23/3/2006 của Bộ trưởng Bộ xây dựng và đăng ký kinhdoanh số 2603000429 do Sở KH&ĐT tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 01/5/2006Ngày 01/03/2007, Công ty chuyển đổi mô hình tiêu thụ từ hình thức Đại lýhưởng hoa hồng sang hình thức Đại lý bao tiêu Nhà phân phối chính; đồng thờichuyển chức năng nhiệm vụ của các Chi nhánh tại các tỉnh trước đây thành Vănphòng đại diện tại các Sau khi báo cáo kết quả phát hành chào bán cổ phiếu, vốn điều lệ Công tytăng từ 900 tỷ đồng lên 956,6 tỷ đồng;Ngày 16/1/2015, Cty cổ phần xi măng Vicem Bỉm Sơn tổ chức kỷ niệm 35 nămthành lập và đón nhận Huân chương Độc lập hạng Nhất của Nhà nước trao tặngCBCNV. Đây là chặng đường phấn đấu, rèn luyện, học hỏi, vươn lên liên tục của nhiềuthế hệ cán bộ, công nhân trong quá trình đổi mới ứng dụng khoa học công nghệ hiệnđại hóa nhà máy, nâng cao sức cạnh tranh và hội Ngành Nghề kinh doanh-Sản xuất, kinh doanh xi măng và các sản phẩm vật liệu xây dựng bê tông, cốt liệu, vậtliệu xây dựng không nung, vôi công nghiệp, các loại sản phẩm từ xi măng và vật liệuxây dựng khác;Tư vấn đầu tư, xây dựng và phát triển xi măng; nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao bíquyết sản xuất - kinh doanh, công nghệ; đào tạo và phát triển nguồn nhân xuất, kinh doanh bao bì xi măng;GVHD Hồ Đăng Huy3Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm Sơn-Cung ứng, vận chuyển, phân phối xi măng, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất xi măng vàvật liệu xây dựng;Chế tạo phụ tùng, thiết bị cho các Nhà máy xi măng và vật liệu xây dựng; sửa chữa, lắpráp thiết bị cơ khí, thiết bị điện;Xây dựng và khai thác cảng biển phục vụ cho sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng;Xuất nhập khẩu; vận tải đường bộ, đường sông, đường biển. Hoạt động tài chính. Đầutư, kinh doanh cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và đô thị; kinh doanh bất động sản, chothuê nhà xưởng, kho tàng, nhà ở, văn Vốn Điều Lệ-Công ty có tổng số vốn điều lệ là đồng Việt . Thuận lợi và khó lợiVề nguyên liêu Đặt sát vùng nguyên liệu chính, đá vôi, đất sét, với trữ lượng lớn. Điềuđó làm cho chi phí vận chuyển giảm bớt, góp phần hạ giá thành. Và đây là lợi thế lớncủa công tyVề vị trí công ty Công ty nằm trên quốc lộ 1, có điều kiện giao thông tốt tạo điều kiệnthông thương buôn bán dễ dàngNgoài ra công ty còn có bề dày lịch sử hình thành hoạt động hơn 35 năm trong lĩnhvực sản xuất kinh doanh xi măng, sản phẩm có uy tín lâu năm trên thị trường, thiết bịdây chuyền tiên tiến, hệ thống sản phẩm phong phú và đa dạngLà thành viên của Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam, được sự hỗ trợ củacông ty mẹ cũng như các công ty thành viên trong khâu nhập nguyên liệu đầu vàocũng như phân phối sản lưới phân phối rộng khắp trải dài từ Bắc tơi Khó khăn-Về công nghệ Hiện tại công ty đang duy trì hai dây chuyền sản xuất clinker với haiphương pháp khác nhau, dây chuyền một sản xuất clinker theo phương pháp ướt , vàdây chuyền sản xuất clinker theo phương pháp khô. Vì vậy về phần kỹ thuật và côngnhân của hai dây chuyền là khác nhauMáy móc thiết bị do công ty đã hoạt động lâu năm vì vậy việc hao mòn và hỏng hóc làđiều tất Hồ Đăng Huy4Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm Sơn-Tình trạng cung vượt quá cầu của ngành xi măng hiện này tổng công suất sản xuất ximăng trong nước là 66 triệu tấn/ năm, tuy nhiên sản lượng tiêu thụ chỉ là 56 – 57triệu tấn/ nămChi phí lãi vay lớn, cũng như các doanh nghiệp cùng ngành khác tỷ lệ nợ khácao để đầu tư vào tài sản cố phí vận chuyển và lưu kho cao do đăc tính của xi năng xuất khẩu bị hạn chế do trực thuộc Vicem nên phải tuân thu các kếhoạch kinh doanh của Vicem. Hiện nay Vicem chủ trương đảy mạnh xuấtkhẩu tại khu vực phía Nam. Ngoài ra một phần lý do chúng ta không cónhững cảng lớn nên thời gian chờ tầu lâu điện, than đầu vào phụ thuộc vào bộ Công thương điều tiết đầu ra lại bị nhà nước khống những thuận lợi và khó khăn trên. Công ty xi măng Bỉm Sơn đã cố gắngkhông ngừng phát huy những thuận lợi biến chúng thành lợi thế cạnh tranh trên thịtrường. Đồng thời hạn chế và khắc phục những khó khăn. Cùng sự cố gắng lỗ lục củacác cán bộ công nhân viên của công ty giờ công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thịtrường. Trên cơ sở đó công ty sẽ có chiến lược phát triển sản xuất để nâng cao vị thếcủa công Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất-Khẩu hiệu “ Xi măng Bỉm Sơn niềm tin của người sử dụng, sự bền vững củanhững công trình” chính là mục tiêu và chính sách chất lượng của Công ty trong giaiđoạn hiện nay. Để thực hiện khẩu hiệu trên, Công ty không ngừng áp dụng sáng kiến,tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, sảnphẩm của công ty rất có uy tín với người tiêu dùng trên thị trường hơn 30năm tiêu hàng đầu của Bỉm Sơn là trở thành cung cấp xi măng hàng đầu khu vựcmiền TrungTiếp tục đổi mới toàn diện, tái cấu trúc lại toàn bộ Công ty nhằm tạo động lực và pháthuy tối đa khả năng của mỗi CBCNV công trung xây dựng văn hóa doanh ưu hóa trong sản xuất và quản lý, phấn đấu giảm giá thành sản dựng hình ảnh tin cậy của khách hàng bằng cách khẳng định giá trị và phát triểnthương hiệu mạnh của xi măng Bỉm Sơn bằng chất lượng và giá trị tăng tới Hồ Đăng Huy5Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm Sơn-Cải thiện kết cấu tiêu thụ theo hướng tăng xi măng, giảm clinker, tăng tỷ trọng ximăng rờiĐáp ứng tối đa xi măng cho chương trình "Nông thôn mới" tại địa bàn Thanh Hóa,đồng tìm kiếm cơ hội cung ứng xi măng cho chương trình này tại các địa bàn phát triển theo định hướng quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xi măng ViệtNam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chínhphủ phê duyệt rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển sản phẩm có thếmạnh, có thương hiệu, bảo đảm phù hợp với định hướng chung của ngành, Cty đánhgiá lại thị phần sản phẩm, dự báo cung cầu xi măng để xây dựng chiến lược phát triểnsản xuất, tạo thêm những sản phẩm mới với chất lượng và công năng vượt trội, tăngkhả năng cạnh tranh trên thị kế hoạch năm 2015, Cty xi măng Vicem Bỉm Sơn phấn đấu sản lượng sản xuấtKlinker hơn tấn, tổng sản phẩm tiêu thụ hơn tấn trong đó tiêu thụxi măng hơn tấn, doanh thu hơn tỷ đồng, thu nhập của người laođộng bình quân hơn 9,5 triệu đồng/người/ Hồ Đăng Huy6Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm SơnCHƯƠNG 2. Tình hình tài chính của công quan về quan trọng của măng luôn là loại vật liệu xây dựng cơ bản và thông dụng nhất được sử dụngrộng rãi trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục,quốc phòngTất cả các ngành nghề kinh tế đều cần tới xi măng và sự phát triển của ngànhcông nghiệp xi măng kéo theo nhiều ngành nghề sản xuất dịch vụ khác phát triển nhưxây lắp, sản xuất thiết bị phụ tùng, bê tông, bao bì và các dịch vụ tư vấn khảo sát thiếtkế, thăm dò chất lượng và trữ lượng. Bên cạnh đó ngành công nghiệp xi măng ViệtNam đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nộiGDP. sử hình thành và phát công nghiệp xi măng của Việt Nam đã có lịch sử phát triển trên 100 năm,bắt đầu từ Nhà máy xi măng Hải Phòng được thành lập năm năm 1991 đến nay là giai đoạn phát triển mạnh nhất của ngành xi măng ViệtNam. Sau 19 năm, tổng công suất thiết kế đã gấp13 lần và Việt Nam trở thành nướcđứng đầu khối ASEAN về sản lượng xi măng. Năm 2012, tổng công suất thiết kế cácnhà máy xi măng đạt triệu tấn, năng lực sản xuất 63 triệu tấn, về cơ bản cung đãvượt cầu. Và tình trạng tồn kho này kéo dài tới loại sản phẩm chínhHiện nay trên sản phẩm xi măng trên thị trường có nhiều loại, tuy nhiên thôngdụng trên thị trường Việt Nam gồm hai loại sản phẩm chínhXi măng Portland chỉ gồm thành phần chính là clinker và phụ gia thạch cao. Vídụ PC 30, PC 40, PC Hồ Đăng Huy7Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm SơnXi măng Portland hỗn hợp vẫn với thành phần chính là clinker và thạch cao,ngoài ra còn một số thành phần phụ gia khác như đá pudôlan, xỉ lò. Ở thị trường cácloại xi măng này có tên gọi như PCB 30, PCB liệu đầu vào không ngừng xu thế tăng lên. Đó là khó khăn rất lớn chodoanh nghiệp sản xuất trong triển vọng trong ngành sản xuất xi măngSản xuất, tiêu thụ vật liệu xây dựng nói chung và ximăng nói riêng cũng có nhiềuchuyển án dây chuyền đồng bộ sản xuất xi măng lò quay công suất tấnklinke/ngày do Việt Nam thiết kế thành công và đưa vào sử dụng, đã mở ra triển vọngmới cho ngành sản xuất xi đây, ngành công nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam có thể cạnh tranh với nướcngoài về sản lượng lẫn công tồn kho còn nhiều nhưng điều này không đáng lo ngại. Lượng tồn khocuối tháng 6 năm 2015 được ghi nhận là triệu tấn tuy nhiên lượng tồn kho nàychủ yếu là clinker có khả năng bảo quản trong vòng 6 tháng, không như tồn kho ximăng thành phẩm chỉ có khả năng bảo trong vòng 3-4 tháng. Và lượng tồn kho nàyđược dự báo là sẽ giảm vào những tháng cuối năm khi nhu cầu xây dựng tăng lượng xi măng, clinker xuất khẩu đang tăng mạnh cùng với đà hồi phục củatiêu thụ xi măng trong nước. Xi măng Việt Nam đang có thuận lợi về sản lượng và giákhi xuất khẩu..Theo ông Lê Văn Tới, Vụ trưởng Vụ vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, dù tình hìnhkinh tế - xã hội 2015 vẫn diễn biến khó lường, nhưng ngành xi măng kỳ vọng sẽ khởisắc vì Chính phủ vẫn quan tâm đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật trọng điểm, vàcác dự án xây đường bằng bê tông đẩy mạnh sưc tiêu thụ tránh hàng tồn khoTổng sản lượng tiêu thụ toàn ngành xi măng tháng 3/2016 ước đạt khoảng 4,3triệu tấn Vicem 1,7 triệu tấn, tăng khoảng 3,5 triệu tấn so với tháng 2/2016. So vớicùng kỳ năm trước, lượng sản xuất năm 2016 ước đạt khoảng đạt 12,4 triệu tấn tăngGVHD Hồ Đăng Huy9Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm Sơn1 triệu tấn tăng 9,6% so với năm 2015; ước lượng tiêu thụ xi măng năm 2016 ướcđạt 11,6 triệu tấn tăng 0,9 triệu tấn tăng 10% so với năm Bộ Xây dựng, cả nước hiện có hơn 100 doanh nghiệp sản xuất và kinhdoanh trong lĩnh vực xi măng. Nhiều địa phương và doanh nghiệp vẫn tiếp tục đầu tưdây chuyền sản xuất. Dự báo đến năm 2020, sản lượng xi măng của Việt Nam đạtkhoảng 100 triệu tấn xi măng/năm. Trước đây, công suất chỉ đến 1 triệutấn/năm, nay nhiều doanh nghiệp nâng công suất lên từ 3-4 triệu tấn/ Nam tiếp tục có triển vọng tốt khi 20 triệu tấn xi măng sẽ được Công ty cổphần xi măng Xuân Thành xuất sang Nam Phi với tổng giá trị 1,2 tỷ ký kết giữaCông ty cổ phần xi măng Xuân Thành Việt Nam và Công ty Ores & Minerals UK LtdVương quốc Anh về việc xuất khẩu xi măng sang thị trường Nam Phi diễn ra tại HàNội, ngày 2/ Phân tích tổng quát tình hình tài chính của công tyBáo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toánhiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính của các đơn vị. Theo đó, Báo cáotài chình chứa đựng những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tái sản, nguồnvón chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trongkỳ của doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo tài chính chính giữ một vai trò đặt biệt quantrọng trong phân tích tình hình tài chính của doanh hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của Công ty Xi MăngBỉm Sơn, sau đây ta đi sâu vào tìm hiểu hai báo cáo tài chính của Công ty Xi Măng BỉmSơn đó là bảng cân đối kế toán,và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhBảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giátrị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thờiđiểm nhất dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tìnhhình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu này được phân loại, sắpxếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ tài sản phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệpđến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, cáckhâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếptheo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản Hồ Đăng Huy10Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm SơnPhần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanhnghiệp đến cuối năm hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theotừng nguồn hình thành tài sản của đơn vị nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp –vốn chủ sở hữu, vốn người đi vay, nguồn vốn chiếm dụng….Bảng cân đối kế toán giúp cho việc đánh giá phân tích thực trạng tài chínhcủa doanh nghiệp như tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản, nguồn hìnhthành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình hình phânphối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy động nguồn vốnvào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tớiĐvt triệu đồngCHỈ TIÊUTÀI SẢNA. Tài sản lưu động và đầu tưngắn hạnI. Tiền và các khoản tươngđương tiềnII. Các khoản đầu tư tài chínhngắn hạnIII. Các khoản phải thu ngắnhạnIV. Tổng hàng tồn khoV. Tài sản ngắn hạn khácB. Tài sản cố định và đầu tư dàihạnI. Các khoản phải thu dài hạnII. Tài sản cố địnhIII. Bất động sản đầu tưIV. Tài sản dở dang dài hạnV. Các khoản đầu tư tài chínhdài hạnVI. Tổng tài sản dài hạn khácVII. Lợi thế thương mạiTỔNG CỘNG TÀI SẢNGVHD Hồ Đăng Huy201120122013201420151,182,627 1,211,192 1,156,835 1,282,123 1,083,92767,02791,442131,894352,260158,03489,000130,00088,0326,8320402,255527,867430,774435,822343,755611,450454,130475,336461,478561,69012,8957,75330,79925,73120,4484,870,157 4,516,426 4,628,045 4,330,981 4,063,372000004,661,320 4,430,228 4,441,217 4,178,753 3,908,87300000198,1026,62969,62975,63785,0280000010,73579,569101,65762,71457,2590015,54213,87712,2126,052,78 5,727,618 5,784,880 5,613,104 5,147,29911Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm Sơn4NGUỒN VỐNA. Nợ phải trảI. Nợ ngắn hạnII. Nợ dài hạnB. Nguồn vốn chủ sở hữuI. Vốn chủ sở hữuII. Nguồn kinh phí và quỹ khácTỔNG CỘNG NGUỒN VỐN5,017,885 4,584,023 4,636,148 4,141,980 3,426,0341,697,45 1,884,1744 2,391,654 2,703,090 2,687,6703,320,431 2,699,849 2,244,494 1,438,890738,3641,034,89 1,143,5995 1,148,732 1,471,124 1,721,2651,034,89 1,143,5995 1,148,732 1,471,124 1,721,265000006,052,784 5,727,618 5,784,880 5,613,104 5,147, Phân tích tình hình tài sản của công tyTài sản là một trong những bộ phận cốt lõi trong mọi tài chính của bất cứ cánhân tổ chức đây biết được vị thế và chỗ đứng và nghiệp phát triển hay đixuống của doanh nghiệp. Hay chính là để biết được tài chính của công ty như thế nàotốt hay xấu ta cần đi phân tích tài sản của công ty để từ đó có thể đánh giá một cáchchân thực về tài chính của công ty. Công ty Xi Măng Bỉm Sơn là đề tài phân tích hình tài sản theo xu hướngĐể biết được tài sản của công ty tốt hay xấu tăng trưởng hay phát triển ta điphân tích tài sản của công ty qua các năm liên tiếp tăng hay giảm và tăng giảm là baonhiêu. Điều này được thể hiện rõ qua phương pháp phân tích tài sản theo xu vậy ta cùng tìm hiểu yếu tố này đối với Công ty Xi Măng Bỉm . Phân tích xu hướng tài sản thông qua bảng cân đối kế toánĐvt triệu đồngCHỈ TIÊUTÀI SẢNA. Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạnB. Tài sản cố định vàđầu tư dài hạnGVHD Hồ Đăng Huy2012/2011+/%2013/2012+/%2014/2013+/%2015/2014+/% tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm SơnTỔNG CỘNG-325,166 -8,30%Tài sản của công ty bao gồm thứ nhất tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, thứhai là tài sản cố dịnh và đầu tư dài hạn . Tài sản lưu động là tài sản có thời gian luânchuyển ngắn dưới 12 tháng, tài sản cố định thì có thời gian dai và tối thiểu là hơn mộtnăm. Cũng như các tổ chức kinh tế khác thì tài sản chia làm hai nhóm chính là tài sảnngắn hạn và tài sản dài bảng phân tích thì nhìn chung qua các năm tổng tài sản của công ty là giảmso với các năm và tốc độ tăng giảm là không đồng đều .Chỉ có duy nhất một năm tăngtrưởng đó là vào năm 2013 tốc độ tăng trưởng rất đáng chậm chỉ tăng triệuđồng ứng với 1% so với năm 2012 điều này có được ta thấy từ việc tăng tài sản dàihạn sẽ tác động tới tổng tài sản mạnh hơn là tài sản gắn hạn. Còn lại các năm 2012,2014, và 2015 là giảm. Và tương ứng với trường hợp này tất cả tài sản dài hạn quacác năm này đều mạnh nhất là năm 2015 giảm triệu đông tươngứng với 8,30% so với năm 2014 . Năm 2012 cũng là năm mà tài sản công ty giảmđáng kể giảm tới triệu đồng tương ứng với 5,37 % so với năm cũng là năm giảm tài sản và nguyên nhân có lẽ là do giảm tài sản dài hạn giảmhẳn triệu đồng ứng với 6,42% so với năm vậy liên tục qua 5 năm thì tổng tài sản của công ty từ đầu năm 2011 đếnnăm là giảm triệu đồng một con số không hề tình hình của công ty đểmuốn tăng tổng tài sản thì cách tối ưu nhất là tăng tài sản dài tìm hiểu rõ ta đi phân tích từng nhóm tài Phân tích nhóm tài sản ngắn hạnĐvt triệu đồngCHỈ TIÊUTÀI SẢNA. Tài sản lưu động vàđầu tư ngắn hạnI. Tiền và các khoảntương đương tiềnII. Các khoản đầu tưtài chính ngắn hạnGVHD Hồ Đăng Huy2012/2011+/%28, tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm SơnIII. Các khoản phảithu ngắn hạnIV. Tổng hàng tồn khoV. Tài sản ngắn hạnkhác125,612-157, sản ngắn hạn của công ty chiến tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản .Vì thế các chỉsố tuyệt đối có giá trị không cao, và các chỉ số này tăng giảm không đồng có quy luât cứ một năm tăng thì năm tiếp theo sẽ giảm và ngược lại .Tài sản ngắnhạn đạt mức cao nhất vào năm 2014 tăng triệu đồng ứng với 10,83% so với2013, đó là vì năm nay công ty đã đẩy mạnh khoản dự trữ tiền và các khoản tươngđương tiền lên tới triệu đồng mà rút vốn các khoản đầu tư tài chính ngắnhạn,giảm tới 92,24% so với năm trước, đồng thời giảm hàng tồn kho thúc đấy cácchương trình bán hàng làm hàng tồn kho giảm triệu ở mức tài sản ngắn hạn tăng là năm 2012 với khoản dự trữ tiền là đồng và công ty lúc này cũng tăng cường đầu tư tài chính, hàng tồn kho lúc nàygiảm triệu đồng .Công ty đã bán được hàng nhưng đã không được thanh toánsớm khiến các khoản phải thu tăng triệu năm 2013 và 2015 thì cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty đã thay đổi .Năm 2015 là giảm mạnh hơn lúc này có lẽ công ty rút vốn 100% các khoản đầu tư tàichính so với năm 2014, dự trữ tiền cũng giảm, hàng tồn kho thì tăng lên cao triệu đồng, thị trường xi măng lúc này đang trong tình trạng khủng hoảngthừa gat gắt. Hi vọng sẽ tiếp nối lịch sử vào năm 2016 tài sản ngắn hạn của công ty sẽtăng trưởng góp phần tăng tổng tài sản Tài sản dài hạn thường là tài sản trọng tâm của các công ty có chu kỳ sản xuất dàingày và có tác động mạnh mẽ tới tổng tài sản .Ta đi phân tích chi tiết tình hình tài sảndài hạn qua các năm. Tại sao chỉ có một năm tăng tài sản dài hạn làm góp phần tăngtổng tài sản cũng chỉ một năm 2013 so với các năm còn phân tích tài sản dài hạnCHỈ TIÊU2012/2011+/%2013/2012+/%2014/2013+/%2015/2014+/%TÀI SẢNB. Tài sản cố định và đầutư dài hạnI. Các khoản phải thu dàihạnII. Tài sản cố địnhGVHD Hồ Đăng Huy353,7310231, tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm SơnIII. Bất động sản đầu tưIV. Tài sản dở dang dàihạnV. Các khoản đầu tư tàichính dài hạnVI. Tổng tài sản dài hạnkhácVII. Lợi thế thương mại0191, chung công ty có chiến lược thu tiền rất tốt không để trường hợp phải thudài hạn và công ty cũng không có khoản nào đầu tư tài chính dài hạn. Ở phần tài sảndài hạn thì chỉ có duy nhất năm 2013 là công ty tập trung tăng giá trị của nhóm tàisản 2013 thì tất cả các hạng mục dài hạn đều tăng công ty đã mua thêm tàisản cổ định .tài sản dở dang dài hạn cũng đã tăng rồi cộng thêm lợi thế thương mạicũng tăng. Làm cho tổng tăng lên là triệu đồng ứng với 2,47% so với nămtrướcCác năm còn lại 2011 2012 2014 2015 thì chỉ số này đều giảm nguyên nhân donăm 2011 do khấu hao hao mòn tài sản vô hình cao, năm 2012, 2014, 2015 do haomòn lỹ kế của tài sản cố định tăng mà không mua thêm tài sản làm tăng nguyên đây là phần lớn trong kết cấu tài sản, mà tình hình luôn giảm thì tình hình tàichính của công ty cần phải nghiên cứu lại để có những hoạch định phát triển công ty . Để dễ hình dung hơn về tình hình tài sản của công ty sau đây ta có biểu đồ thể hiện tốcđộ tăng trưởng tài sản của công ty qua các nămTình hình tài sản của công ty có sự đối chiều về xu hướng phát triển giữa tài sảnngắn hạn và dài hạn. Trong một năm thì thường là khi tăng tài sản ngắn hạn thù tàisản dài hạn bị giảm , và ngược lại khi tăng tài sản dài hạn thì tài sản ngắn hạn sản ngắn hạn thì luôn có khuynh hướng đổi chiều năm trước tăng thì nămsau giảm và cứ lặp đi lặp lại như một chu kì. Nhưng lượng tăng giảm không đồng đềutốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ giảm. Vì thế tổng kết qua 5 năm thì trị giá tài sản ngắn hạngiảm đáng kể ở năm 2015. Và cứ tốc độ này hi vọng năm 2016 tài sản lặp lại chu kìcủa nó sẽ tăng với chu kỳ của tài sản ngắn hạn thì sang tài sản dài hạn của công ty chỉ cónăm 2013 là khởi sắc còn lại các năm là liên tục chiều giảm. Nhưng có dấu hiệu đángmừng là về cuối năm 2015 đã có sự tăng trưởng nhẹ. Và ta cũng hi vọng với nhữngchính sách của công ty sẽ cho một con số ấn tượng vào năm tớiGVHD Hồ Đăng Huy15Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm SơnNhư ta thấy phần tài sản dài hạn luôn là phần tài sản chính trong mỗi công ty . Vìthế tổng tài sản của công ty chịu ảnh hưởng rất lớn từ phần tài sản dài hạn. Do Taisản dài hạn của công ty chỉ tăng vào năm 2013 nên tổng tài sản cũng chỉ có khởi sắcvào năm này và sau đó là trượt dốc. Để giữ vững vị thế tốp 5 công ty xi măng lớn vàvũng mạnh trong nước thì các chính sách công ty phải có những kế hoạch và chiếnlược nên tăng tài sản hay giảm tài sản và kết cấu của từng loại tài sản cho phù Phân tích tài sản theo kết cấuPhần trên ta đã tìm hiểu về xu hướng phát triển qua từng năm. Sự biến động củacác tài sản là không đồng đều nên tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản làbiến đổi. Để biết rõ hơn về tài sản ta tiếp tục phân tích theo chiều dọc của bản cân đốiđể biết rõ được mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận trong tổng thểBảng phân tích dọc phần tài sản trong bảng cân đối kế TIÊUTÀI SẢNA. Tài sản lưu động và đầu tưngắn hạnI. Tiền và các khoản tương đươngtiềnII. Các khoản đầu tư tài chínhngắn hạnIII. Các khoản phải thu ngắn hạnIV. Tổng hàng tồn khoV. Tài sản ngắn hạn khácB. Tài sản cố định và đầu tư dàihạnI. Các khoản phải thu dài hạnII. Tài sản cố địnhIII. Bất động sản đầu tưIV. Tài sản dở dang dài hạnV. Các khoản đầu tư tài chính dàihạnVI. Tổng tài sản dài hạn khácVII. Lợi thế thương mạiGVHD Hồ Đăng Huy2011 2012 2013 2014 76,77%, đến tổng tài sản dài hạn khác là 1,76%, tài sản dở dang dài hạn là1,20%, Lúc này doanh nghiệp đã có lợi thế thương mại chiếm 0,27%Tài sản ngắn hạn chiếm 20% Trong đó cao nhất là hàng tồn kho chiếm 8,22%tiếp đến các khoản phải thu ngắn hạn và dự trữ tiền đã tăng lên mức 2,28%.Cơ cấu tài sản của năm 2014, 2015 tương đồng với nhau. Tỷ số tài hạn chiếmtrên 77% tập trung vẫn là tài sản cố định chiếm trên dưới 75%, tài sản dở dang dàihạn trên 1,3% và cả hai năm nay cũng duy trì được mức lợi thế thương mại là 0,25%năm 2014, và 0,24% năm 2015. Tài sản ngắn hạn chiếm trên 21% tập trung lớn nhấtvẫn là hàng tồn kho 8,22% năm 2014 và 10,91% năm 2015, tiếp đến là các khoản phảithu cũng ở mức độ cao chiếm 7,76% năm 2014 và 6,68% năm 2015, tiếp đến là tiền vàcác khoản dự trữ năm 2014 chiếm 6,28% và năm 2015 chiếm 21, 06%Tài sản của công ty tập chung chủ yếu vào tài sản cố định, đến hàng tồn kho, vàcác khoản phải thu ngắn hạn. Các yếu tố này làm cho đồng vốn bỏ ra có tính luânchuyển rất thấp, Vì thế sức ép cho nguồn vốn lúc này là rất cao. Tính chất hàng tồnkho và các khoản phải thu là rất khó chủ động giải quyết mà bị phụ thuộc vòa tínhchất thị ty cần có những chính sách tài chính về phần tài sản phù hợpvới thị trường hiện Tình hình nguồn vốnĐể tiến hành kinh doanh, các DN cần phải xác định nhu cầu đầu tư, tiến hành tạolập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. Doanh nghiệp có thể huy động vốn chonhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau; trong đó, có thể quy về hai nguồnchính là VCSH và nợ phải trả. Để hiểu rõ về tốc độ phát triển và cơ cấu của nguồn vốnta đi phân tích theo hai phương pháp sau Tình hình nguồn vốn theo xu hướngDoanh nghiệp có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động,thời gian huy động, chi phí huy động,…sao cho vừa bảo đảm đáp ứng nhu cầu về vốncho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảmbảo an ninh tài chính cho DNĐể biết được chính xác tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnhhưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu NV, ta điGVHD Hồ Đăng Huy18Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm Sơnphân tích ngang, cả về số tuyệt đối và số tương đối trên tổng số nguồn vốn cũngnhư theo từng loại phân tích ngang tổng nguồn vốn qua các nămĐvt triệu đồngCHỈ TIÊU2012/2011+/%2013/2012+/%2014/2013+/%2015/2014+/%NGUỒN VỐNA. Nợ phải trảB. Nguồn vốnchủ sở hữu-433,862108, CỘNG-325, ty có hai nguồn vốn chủ yếu đó là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữuNhìn chung xu hướng của tổng nguồn vốn là có xu hướng giảm trong 5 năm cũngchỉ có năm 2013 là nguồn vốn có xu hướng tăng, Nợ phải trả liên tục giảm qua cácnăm thể hiện chính sách trả nợ của công ty rất tốt , Và đặc biệt là vốn chủ sở hữu luôntăng qua các năm điều này thể hiện sức hấp dẫn đầu tư vào công ty của các nhà đầutư, điều này tạo tiền đề tốt cho công ty phát triển. Và cơ cấu nguồn vốn này an toàngiảm sức ép chi phí lãi vay. Nhưng sẽ giảm tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hũuNăm 2012 tổng nguồn vốn giảm triệu đồng tương đương với 5,37% sovới năm 2011 trong đó nợ phải trả giảm triệu đồng giảm nợ so với năm trướclà 8,65% trong khi đó nguồn vốn đã tăng thêm triệu đồng tương đương với10,5% so với năm 2011Năm 2013 năm nay có lẽ do đầu tư thêm nên công ty đã tăng dư nợ phải trả triệu đồng tương đương 1,14% so với năm 2012, và vốn của chủ sở hữu nămnay tăng nhưng tăng rất nhẹ so với năm trước chỉ bằng 0,45% với số tiền tăng thêmlà triệu đồng . Việc này góp phần tăng tổng nguồn vốn lên triệu đồng vàđạt tăng trưởng nhẹ 1% so với năm 2012GVHD Hồ Đăng Huy19Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm SơnNăm 2014 năm nay công ty đã có chính sách trả nợ tốt tổng dư nợ đã triệu đồng và giảm 10,66% so với năm 2013, lúc này thì nguồn vốn chủ sởhữu tăng khá cao đạt tới triệu đồng và tăng 28,07% . Và tổng nguồn vốn nămnay lại giảm triệu đồng , 2,97% so với năm 2013Tới năm 2015 thì tổng nguồn vốn giảm đáng kể giảm triệu đồng , giảm8,30% so với năm 2014. Đó là do công ty năm nay đã trả nợ với số tiền tới đồng giảm tỷ lệ vay nợ 17,29% và sức hấp dẫn đầu tư của công ty vẫn rất nóngsố vốn chủ sở hữu tăng triệu đồng tăng 17% so với năm trướcTại sao năm này nợ phải trả tăng năm kia nợ pải trả lại giảm. Ta đi phân tích rõhai nhân tố là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tăng giảm như thế nào để đạt mức nợ phảitrả của công ty qua các nămBảng phân tích ngang nợ phải trảĐvt triệu đồngCHỈ TIÊUNGUỒNVỐNA. Nợ phảitrảI. Nợ ngắnhạnII. Nợ dàihạn2012/2011+/%-433, phải trả của công ty gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn . Tổng quan 5 năm quata thấy công ty thường có nợ ngắn hạn tăng và nợ dài hạn giảm, công ty có xu hướngthay đổi cơ cấu nợ từ nợ dài hạn qua nợ ngắn hạnNăm 2012 tổng nợ phải trả là giảm triệu động trong đó công ty đã tăngvay nợ ngắn hạn là triệu đông, tăng 11% so với năm 2011 và công ty đã trả nợcác khoản nợ dài hạn làm cho khoản nợ dài hạn của công ty giảm triệu đồngvà giảm 18,69% so với năm 2011Năm 2013 lúc này công ty tiếp tuc tăng dư nợ ngắn hạn đạt mức tăng du nợ caohơn năm 2012 là triệu đồng tương ứng là 26,93%, Và công ty giảm mức dư nợGVHD Hồ Đăng Huy20Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm Sơndài hạn so với năm trước là triệu đồng. Điều này đã làm tăng dư nợ phải trảlà triệu đồngNăm 2014 công ty tiếp tục nhũng chính sách trả nợ của mình đã góp phần giảmdư nợ của mình triệu đồng giảm 10,66% so với năm 2013. Công ty tiếp tụcchuyển cơ cấu nợ vay thêm nợ ngắn hạn triệu đồng tăng 13,02% so với nămtrước. Công ty trả nợ vay dài hạn triệu đồng tương ứng là giảm 35,89% nợ sovới năm trướcNăm 2015 lúc này công ty đã tích cực trong chính sách trả nợ nợ ngắn hạn triệu đồng và cả trên nợ dài hạn là triệu đồng tương đương tới48,69% so với năm cộng đã góp phần giảm nợ phải trả là tươngđương 17,29% so với năm 2014Ta thấy trong những năm gần đây công ty đã tích cực trả nợ và có xu hướngchuyển từ nợ dài hạn sang nợ vay ngắn hạn. Để hiểu rõ hơn tình hình nguồn vốn củacông ty ta đi phân tích chi tiết nguồn vốn chủ sở hữuBảng phân tích nguồn vốn chủ sở hữuĐvt triệu đồngCHỈ TIÊUNGUỒN VỐNB. Nguồn vốn chủsở hữuI. Vốn chủ sở hữuII. Nguồn kinh phívà quỹ khác2012/2011+/%108, 322, 250, vốn chủ sở hữu của công ty cũng chính là vốn chủ sở hữu vì công ty không cónguồn kinh phí và quỹ ta thấy vốn chủ sở hữu của công ty là liên tục tăng qua các năm. Đây là điểmthuận lợi cho công ty và việc tăng trưởng này rất là tốt thể hiện tiềm lực tài chính củadoanh nghiệp. Và đối với chủ nợ vốn chủ sở hữu tăng đây chính là sự đảm bảo giántiếp cho các khoản vay của công ty. Giúp cho công ty có thế huy động vốn dễ dàng khicó việc cầnGVHD Hồ Đăng Huy21Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm Sơntuy tốc độ tăng trưởng không đều năm 2012 tăng triệu đồng ứng với 10,5%so với năm 2011, năm 2013 tăng thêm triệu đồng chỉ tăng 0,45% so với năm2012, năm 2014 có tẳng trưởng rất mạnh tăng thêm triệu đồng chiếm28,07% so với năm 2013. Còn năm 2015 vẫn tốc độ tăng giờ vốn chủ sở hữu tăng triệu tăng 17% so với năm Tình hình nguồn vốn theo kết cấuViệc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốncho phép các nhà quản lý đánh giá được cơ cấu vốn huy động, tỷ trọng từng loạinguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng theo thời gianđể thấy được mức độ hợp lý và an ninh tài chính của DN trong việc huy động phân tích kết cấu của nguồn vốnCHỈ TIÊU20112012 2013 20142015NGUỒN VỐNA. Nợ phải Nợ ngắn Nợ dài Nguồn vốn chủ sở Vốn chủ sở Nguồn kinh phí và quỹ khácTỔNG CỘNG NGUỒN vốn của công ty gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong công tynguồn vốn từ nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn và giảm dần qua các năm, và công tyđang có xu hướng chuyển đổi cơ cấu nợ từ nợ dài hạn qua nợ ngắn hạn điều này làmcho nợ ngắn hạn thì tăng qua các năm còn nợ dài hạn thì giảm dần qua các nămGVHD Hồ Đăng tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm lại là nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp nhưng tăng dần qua các năm,và chỉ có vốn chủ sở hữu chứ không có vốn của nguồn kinh phí và quỹ 2011 tỷ lệ nợ phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn chiếm tới 82,90% trong tổngnguồn vốn, trong đó chủ yếu là nguồn nợ dài hạn và chiếm tỷ trọng lơn tới 54,86%, nợngắn hạn chiếm 28,04%. Nguồn vốn chủ yếu là từ nguồn nợ cho nên nguồn vốn chủ sởhữu lúc này chỉ chiếm 17,10% trên tổng số nguồn vốn. Điều này rất tốt có nguồn vốntăng và nợ dài hạn mang tính ổn định nhưng phải chịu chi phí lãi vay cao cho nên caoquá là tạo sức ép về chi phí lãi vayNăm 2012 ta thấy công ty đã có chính sách trả nợ tỷ trọng nợ phải trả của côngty đã giảm nhẹ chiếm 80,03% trên tổng số nguồn vốn, công ty chỉ trả nợ những khoảnnợ dài hạn giúp khoản nợ dài hạn giảm nhẹ xuống còn 47,14 %, và chuyển cơ cấu nợtăng dư nợ ngắn hạn lúc này tỷ trọng của nợ ngắn hạn chiếm tới Nợ phải trảđã giảm thì giờ nguồn vốn chủ sở hữu đã tăng lên tỷ trọng là 19,97%. Điều này làtương đối tốt vì giảm được sức ép lãi vay dài hạn đồng thời tăng tăng nguồn vốn chủsở hữu đảm bảo chắc chắnNăm 2013 lúc này tỷ trọng tỷ lệ nợ có tăng nhẹ 80,14% giờ nguồn nợ ngắn hạn làcao nhất chiếm tới 41,34%, và nợ dài hạn lúc này giảm xuống chiếm 38,8%, và tỷtrọng vốn chủ sở hữu đã giảm nhẹ giờ còn 19,86% . Cơ cấu này tốt hơn năm trướcnguồn vốn dài hạn chắc chắn cộng thê nguồn vốn chủ sở hữu tăngNăm 2014 công ty cơ cấu các khoản nợ tích cực tăng khoản vay nợ ngắn hạn vớitỷ trọng 48,16% trên tổng số vốn và đã có chính sách làm giảm nợ dài hạn xuống còn25,63% trên tổng số nợ , góp phần giảm tỷ số nợ xuống còn 73,79% trên tổng số vốn,và tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng đạt mức 26,21% trên tổng số vốn. Tình hình này côngty cẩn thận vì ngắn hạn yêu cầu mình phải trả tiền trong vòng một năm, và cũng maynguồn vốn chủ sở hữu đã tăng tạo sự vững chắc cho việc trả nơNăm 2015 tỷ lệ kết cấu nguồn vốn đã thay đổi rõ rệt và theo hướng tích cực giờcông ty không phải phụ thuộc vào nguồn vốn vay nhiều nữa, và tỷ trọng nợ phải trảlúc này còn 66,56% , và giờ nợ vay ngắn hạn chiếm tới 52,22%, nợ vay dài hạn chiếm14,34%. Rất mừng tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể chiếm tới 33,44% trêntổng số vốn . Vỗn chủ sở hữu đã tăng đảm bảo cho nợ vay ngắn hạn và giảm sức ép chiphí vay dài hạn điều này là tốtGVHD Hồ Đăng Huy23Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm SơnNhư vậy qua các năm các nhà quản lý của công ty đã có chính sách tài chính vềđặc biệt là giảm các khoản nợ dài hạn, Nguồn vốn chủ sở hữu tăng nên đáng kể. Giảmđược áp lực chi phí lãi vay, và tăng nguồn vốn chủ động của công ty. Nhưng cẩn thậnkhả năng thanh toán nợ ngắn hạn vào các năm tơiVới tốc độ này hi vọng công ty sang năm 2016 sẽ có cơ cấu nguồn vốn tốt hơngiảm các khoản nợ và tiếp tục tăng vốn chủ sở hữu, thu hút các vốn đầu tư, và cần cócác nguồn kinh phí và các quỹ trong công ty để đảm bảo việc hoạt động sản xuất . Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanhBáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phảnánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanhnghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh sự phân tích các số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các nhàquản trị doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được các thayđổi tiềm tàng về các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tươnglai, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, hoặc đánh giá tính hiệu quả của cácnguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử triệu đồngChỉ tiêu201120121. Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh2. Các khoản giảm trừ doanh thu1,254,86337,276921,67428,5603. Doanh thu thuần 1-24. Giá vốn hàng bán5. Lợi nhuận gộp 3-46. Doanh thu hoạt động tài chính7. Chi phí tài chính-Trong đó Chi phí lãi vay8. Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kếtliên doanh9. Chi phí bán hàng10. Chi phí quản lý doanh nghiệp11. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh5+6-7+8-9-101,217,587939,380278,20787,76470,97447,702893,114713,082180,031112,16640,54340,39420131,010,724-28,5601,039,284826,262213,021-37,06338,59437,974089,23966,349057,88632,531139,409161,237GVHD Hồ Đăng Huy2420142015978,28901,242,3940978,289804,662173,62716,52971,98034,5361,242,3941,035,913206,48131,29033,88133,718036,86135,319078,13137,426029,71242,94865,1852,618131,229Phân tích BCTC Công Ty CTY CP Xi Măng Bỉm Sơn12. Thu nhập khác13. Chi phí khác14. Lợi nhuận khác 12-1315. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế11+1416. Chi phí thuế TNDN hiện hành17. Chi phí thuế TNDN hoãn lại18. Chi phí thuế TNDN 16+1719. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanhnghiệp 15-1820. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông không kiểmsoát21. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của côngty mẹ 19-20 hình kết quả hoạt động kinh doanh theo xu hướngTình hình tài sản và nguồn vốn giảm qua các năm. Tài sản chủ yếu là tài sản cốđịnh và hàng tồn kho. Nguồn vốn đa số từ đi vay nợ. Vậy tình hình kết quả kinh doanhđây là cái đích của mọi hoạt động . Công ty có lợi nhuận không chỉ từ hoạt động kinhdoanh mà còn có lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận . Ta cùng đi phân tích đểbiết rõ hơn về kết quả kinh doanh của công PHÂN TÍCH TỔNG QUÁTĐvt triệu đồng2012/20112013/20122014/20132015/2014Chỉ Tiêu+/%+/%+/%+/%Doanh nhuận hoạtđộng nhuận hoạtdộng tài nhuận hoạtđộng khácLợi nhuận sauthuếGVHD Hồ Đăng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ BỘ MÔN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I Đề Tài Giai đoạn 2007 - 2010 Giảng viên hướng dẫn Nhóm sinh viên thực hiện Nguyễn Việt Đức Nhóm 01 Huế, tháng 4 năm 2011 LỜI MỞ ĐẦU Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất yếu doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó khăn, thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía thị trường. Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực của mình. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp ứng kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội để phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối sách thích hợp nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của hoạt động tài chính của doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài chính tạo tiền đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó nhóm chúng em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn”. Nhằm hiểu rõ hơn tình hình tài chính và và sự biến động của chúng theo thời gian từ đó đưa ra những nhận xét, nhận định. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, do hạn chế bởi trình độ và thời gian nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em mong nhận được ý kiến đánh giá của thầy để chúng em có thể hoàn thiện hơn trong những bài tập tiếp theo. Chúng em xin chân thành cám ơn! 2 MỤC LỤC MỤC TRANG TÓM LƯỢT BÁO CÁO................................................................................................................4 NỘI DUNG A. MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................ 5 B. PHÂN TÍCH VĨ MÔ ................................................................................................................................................ 6 C. PHÂN TÍCH NGÀNH ................................................................................................................................................ 11 D. PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ LỢI NHUẬN ................................................................................................................................................ 13 E. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ................................................................................................................................................ 16 F. KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 24 DANH SÁCH THAM KHẢO ............................................................................................................................................................ 25 3 TÓM LƯỢT BÁO CÁO Bài báo của nhóm chúng em bao gồm những nội dung chính sau A. Mở đầu Nêu lên phương pháp nghiên cứu và giới thiệu tổng quát về công ty B. Phân tích vĩ mô Khái quát tình hình kinh tế vĩ mô khủng hoảng kinh tế-quá trình hồi phục tài chính và những ảnh hưởng của nó đến công ty. Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty trước mắt và lâu dài. C. Phân tích ngành Ứng dụng mô hình SWOT phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành xi măng. D. Phân tích rủi ro và lợi nhuận Đo lường, đánh giá rủi ro và lợi nhuận công ty thông qua các chỉ số độ lệch chuẩn, hệ số beta, lợi nhuận kỳ vọng, lợi nhuận yêu cầu… bằng cách ứng dụng mô hình CAPM. E. Phân tài chính Phân tích các nhóm chỉ số Tỷ số thanh toán, tỷ số hoạt động, tỷ số lợi nhuận, ỷ số đòn bẩy, tỷ số giá trị thị trường; Phân tích luồng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư. F. Kết luận đưa ra nhận xét về công ty. 4 NỘI DUNG A MỞ ĐẦU I. Phương pháp nghiên cứu Mục đích Phạm vi Tình hình tài chính Công ty Cổ phần xi măng Bỉm Sơn BCC trong giai đoạn năm 2007 đến năm 2010 Phương pháp Phân tích tỷ số, phân tích so sánh và phân tích xu hướng Giới hạn bài báo cáo Các giả định II. Giới thiệu về công ty -Tên Công ty CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN. -Tên giao dịch Quốc tế BIMSON CEMENT JOINT STOCK COMPANY BCC. -Trụ sở Công ty Phường Ba Đình-Thị xã Bỉm Sơn-Tỉnh Thanh Hóa. -Tel/Fax -Ngành nghề kinh doanh +Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu xi măng, clinker +Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác. -Vốn điều lệ đồng Việt Nam. -Người đại diện theo pháp luật của Công ty. Giám đốc công ty Nguyễn Như Khuê. LOGO Công ty -Website BCC trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam VICEM. Ngày 01/05/2006, chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Ngày giao dịch đầu tiên 24/11/2006. 5 B. PHÂN TÍCH VĨ MÔ I. Phân tích kinh tế. Giai đoạn 2007-2010 có nhiều biến động của KTTG cũng như của VN. Khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2007 đã lan rộng thành khủng hoảng KTTG với đỉnh điểm năm 2008. Đến nay, KTTG nói chung và KTVN nói riêng đã đạt được một số biến chuyển tích cực. Năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức 4,2% các nước phát triển 2,3%, các nước đang phát triển 6,3%. Thương mại thế giới năm 2010 tăng 13,5% các nước phát triển 11,5%, các nước khác 16,5%1 . Ở VN, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2010 tăng 6,78% so với năm 2009. Biến động của một số yếu tố kinh tế vĩ mô thời gian qua ●Lạm phát biến động 2007-2010 Chỉ tiêu Tỉ lệ lạm phát bình quân năm Tỉ lệ lạm phát tháng 12 so với cùng kì năm trước 2007 2008 2009 2010 Nguồn số liệu Tổng cục thống kê VN Từ kết quả trên ta thấy lạm phát trong năm 2008 tăng nhanh đã gây nhiều khó khăn cho nền kinh tế nước ta ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Bước vào 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế-xã hội khác của nước ta. ●Tỉ giá biến động 2007-2010 Bảng biến động tỷ giá 2007-2010 Thời gian Tháng 1/2007 Tháng 8/2007 Quý 1/2008 Cuối quý 2/2008 Cuối quy3/2008 Quý 4/2008 Biến động tỷ giá của các NHTM 19400VND/USD 1 6 Năm 2009 Tháng 1/2010 Tháng 2/2010 đến VND/USD hết năm 2010 Nguồn Biểu đồ tỷ giá VND/USD bình quân liên ngân hàng Nguồn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngày 11/2/2011, NHNN tăng tỷ giá VND/USD bình quân liên ngân hàng 9,3%, từ VND/USD lên VND/USD và giảm biên độ giao dịch xuống ±1% thay vì ±3%. Cơ chế điều chỉnh tỷ giá linh hoạt, theo sát diễn biến thị trường cũng được áp dụng. Xu hướng tăng của tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến BCC bởi một phần dịch vụ và thiết bị của công ty được nhập từ nước ngoài. Nhiều biện pháp quản trị được BCC áp dụng trong việc quản lý rủi ro tỷ giá2. ●Lãi suất cơ bản biến động 2007-2010 Bảng biến động lãi suất cơ bản năm 2007 tới 2010 Giá trị Văn bản quyết định Ngày áp dụng 9% 2868/QĐ-NHNN 29/11/2010 01/12/2010 9% "2619/QĐNHNN 05/11/2010" 05/11/2010 2 7 8% 2561/QĐ-NHNN 27/10/2010 01/11/2010 8% 2281/QĐ-NHNN 27/9/2010 01/10/2010 8% 2024/QĐ-NHNN 25/8/2010 01/09/2010 8% 1819/QĐ-NHNN 27/7/2010 01/08/2010 8% 1565/QĐ-NHNN 24/6/2010 01/07/2010 8% 1311/QĐ-NHNN 31/5/2010 01/06/2010 8% 1011/QĐ-NHNN 27/4/2010 01/05/2010 8% 618/QĐ-NHNN 25/03/2010 01/04/2010 8% 353/QĐ-NHNN 25/2/2010 01/03/2010 8% 134/QĐ-NHNN 25/01/2010 01/02/2010 8%/năm 2665/QĐ-NHNN 25/11/2009 01/12/2009 7% 2459/QĐ-NHNN 28/10/2009 01/11/2009 7,0%/năm 2232/QĐ-NHNN 01/10/2009 7% 2024/QĐ-NHNN 26/8/2009 01/09/2009 7% 1811/QĐ-NHNN 30/7/2009 01/08/2009 7% 1539/QĐ-NHNN 30/6/2009 01/07/2009 7% 1250/QĐ-NHNN 22/5/2009 01/06/2009 7% 1015/QĐ-NHNN 29/4/2009 01/05/2009 7% 626/QĐ-NHNN 24/03/2009 01/04/2009 7% 378/QĐ-NHNN 24/02/2009 01/03/2009 7,0% 172/QĐ-NHNN 23/1/2009 01/02/2009 3161/QĐ-NHNN 19/12/2008 22/12/2008 10,0%/năm 2948/QĐ-NHNN 03/12/2008 05/12/2008 11% 2809/QĐ-NHNN 21/11/2008 12%/năm 2559/QĐ-NHNN 3/11/2008 05/11/2008 2316/QĐ-NHNN 20/10/2008 21/10/2008 2131/QĐ-NHNN 25/09/2008 01/10/2008 14%/năm 1906/QĐ-NHNN 29/8/2008 01/09/2008 8 14%/năm 1434/QĐ-NHNN 26/6/2008 01/07/2008 14%/năm 1317/QĐ-NHNN 10/6/2008 11/06/2008 12,00% 1257/QĐ-NHNN 30/5/2008 01/06/2008 12% 1099/QĐ-NHNN 16/5/2008 19/05/2008 978/QĐ-NHNN 29/4/2008 01/05/2008 689/QĐ-NHNN 31/03/2008 01/04/2008 479/QĐ-NHNN 29/2/2008 01/03/2008 305/QĐ-NHNN 30/1/2008 01/02/2008 3096/QĐ-NHNN 01/01/2008 2881/QĐ-NHNN 01/12/2007 8,25%/năm 2538/QĐ-NHNN 31/10/2007 01/11/2007 8,25%/năm 2265/QĐ-NHNN 28/9/2007 01/10/2007 8,25%/năm 2018/QĐ-NHNN 30/8/2007 01/09/2007 8,25%/năm 1787/QĐ-NHNN 31/7/2007 01/08/2007 8,25%/năm 1546/QĐ-NHNN 29/06/2007 01/07/2007 8,25%/năm 1143/QĐ-NHNN 29/5/2007 01/06/2007 908/QĐ-NHNN 27/04/2007 01/05/2007 8,25%/năm 632/QĐ-NHNN 29/03/2007 01/04/2007 8,25%/năm 424/QĐ-NHNN 27/02/2007 01/03/2007 8,25%/năm 298/QĐ-NHNN 31/1/2007 01/02/2007 Nguồn Website Ta thấy từ năm 2007 tới năm 2010 lãi suất cơ bản có liên tục biến động đã gây cho nhiều công ty không ít khó khăn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Đặc biệt trong năm 2008 lãi suất tăng từ 8,25% lên 14% và trong năm 2009 đến 2010 lãi suất cơ bản liên tục tăng từ 7% đến 9% đẩy lãi suât cho vay lên cao làm cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc huy động vốn. Tuy nhiên đây là mức lãi suất đã có can thiệp của chính phủ vì vậy cũng đã hạn chế được ít nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. 9 II. Phân tích chiến lược kinh doanh của công ty - Duy trì thị trường trong nước, luôn nâng cao sức cạnh tranh đồng thời tăng năng suất đem lại hiệu quả cao cho công ty. - Huy động vốn của toàn xã hội và của các cổ đông nhằm nâng cao sức cạnh tranh, tạo điều kiện để người lao động, cổ đông và những người góp vốn được làm chủ thực sự doanh nghiệp. - Thiết lập phương thức quản lý tiên tiến, tạo động lực thúc đẩy Công ty làm ăn có hiệu quả cao, tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho người lao động và lợi tức cho cổ đông, tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước. -Phát triển nội lực, coi trọng hợp tác với các đối tác dưới nhiều hình thức nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và sức mạnh của Công ty. - Đưa dây chuyền II đi vào hoạt động với công suất 2 triệu tấn sản phẩm/năm, nâng công suất của toàn Nhà máy lên 3,8 triệu tấn sản phẩm/năm góp phần đưa ngành xi măng lên một bước phát triển mới. 10 C. PHÂN TÍCH NGÀNH Đánh giá theo mô hình SWOT Điểm mạnh - Ngành xi măng nước ta hiện nay đã chủ động được nguồn nguyên liệu clinker không phải nhập khẩu3. - Thị trường xi măng trong nước hiện nay vẫn tiếp tục tăng trưởng cao và ổn định. - Hiện cả nước có 105 nhà máy sản xuất xi măng 17 Công ty lên sàn giao dịch chứng khoán. Công suất của toàn ngành có thể sản xuất lên tới 61 triệu tấn/năm. Điểm yếu - Xi măng có mối quan hệ chặt chẽ với biến động của ngành xây dựng ngành chủ đạo trong nền kinh tế nên chịu tác động nhiều của các chu kỳ kinh tế. - Sự phân bố không đồng đều của các nhà máy 4. Nước ta hiện có 12 nhà máy xi măng lớn chiếm 60% năng lực sản xuất của toàn ngành nhưng chỉ có 3 nhà máy đặt tại phía Nam. Trong khi đây là thị trường tiềm năng. - Giá các nguyên liệu đầu vào than, điện thường xuyên biến động. - Mặt bằng giá có sự quản lý chặt chẽ từ Chính Phủ, doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp dự báo tương lai sẽ khó xảy ra sự đột biến. - EPS lại thấp hơn so với trung bình thị trường do vay nợ nhiều để tài trợ cho các dự án; do vậy cổ phiếu xi măng kém hấp dẫn nhà đầu tư. Cơ hội - Thị trường trong và ngoài nước vẫn còn tiềm năng lớn. - Đến năm 2015, khi nền kinh tế phục hồ sẽ là lúc ngành xi măng có một bước tiến vượt bậc do nhu cầu xây dựng của nước ta tăng trở lại và tăng mạnh. Thách thức - Ngành xi măng đứng trước bài toán khó là phải giải quyết vấn đề dư cung khi các dự án hoàn thành và đi vào sử dụng5. - Ngành xi măng phải đối mặt với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ để có thể đứng vững phải không ngừng đầu tư đổi mới. 3 . Nước ta có một trữ lượng nguyên liệu lớn đá vôi, đất sét tạo điều kiện cho ngành xi măng phát triển. . Nguyên nhân chủ yếu do nguồn nguyên liệu tập trung chủ yếu ở miền Bắc 5 . Năm 2010 lượng dư thừa ở mức 3 triệu tấn, năm 2011 là 4-5 triệu tấn và 2012 là 8 triệu tấn. 4 11 12 D. PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ LỢI NHUẬN Nhìn vào đồ thị giá đóng cửa chỉ số HASTC và BCC ta thấy giá cổ phiếu đang có xu hướng dần dần ổn định trở lại và tăng điểm. Hơn thế nữa theo phân tích vĩ mô ta thấy tình hình kinh tế Việt Nam đang trên đường phục hồi trở lại như đã nói ở phần phâ tích vĩ mô 6. Vì vậy chúng em quyết định chọn thời điểm giá niêm yêt từ 01/11/2008 đến ngay 30/10/2009 để ước lượng giá thị trường,lợi nhuận kỳ vọng, rủi ro của cổ phiếu công ty trong giai đoạn tiếp theo. Đây là giai đoạn thị trường chứng khoán Việt Nam ổn định và tăng trưởng đều đặn. 6 6. Chính phủ có những chính sách hỗ trợ phát triển kinh tê. Lạm phát dần được kiềm chế ở mưc độ dưới hai con số. Kinh tế dần thoát ra khỏi suy thoái 13 Tiêu chí Lợi nhuận kỳ vọng phiên giao dịch Độ lệch chuẩn từng phiên giao dịch Lợi nhuận kỳ vọng năm Chứng khoán công ty cổ phần xi măng Bỉm Sơn BCC 22,701 % Danh mục thị trường HASTC 16,9847% Nhận xét Nhìn vào bảng trên ta thấy lợi nhuận kỳ vọng của BCC cao hơn lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư là 5,7163 cho thấy giá trị công ty ngày càng tăng giá trị, tuy nhiên rủi ro của việc đầu tư vào cổ phiếu BCC lại cao hơn so với việc đầu tư vào danh mục đầu tư thị trường là 0,000473 vì chưa đa dạng hóa đầu tư. Tuy nhiên nếu đưa cổ phiếu Bcc vào danh mục đầu tư với một tỉ trọng thích hợp thì là rất tốt. Hệ số betaHệ số beta được tính theo khoảng thời gian 01/11/2008 đến ngay 30/10/2009 và giả định hệ số Beta sẽ đúng trong tương lai. Theo phương pháp hồi quy lợi nhuận kỳ vọng của Bcc theo Hastc kết quả là β = Hệ số β = cho biêt rằng lợi nhuận của cổ phiếu cá biệt Bcc biến động gấp lần lợi nhuận thị trường, nghĩa là kinh tế tốt thì lợi nhuận cổ phiếu Bcc tăng chậm hơn lợi nhuận thị trường nhưng nền kinh tế xấu thì lợi nhuận cổ phiếu Bcc giảm chậm hơn lợi nhuận thị trường. Lợi nhuân yêu cầu của nhà đầu tư 7 Lãi suất phi rủi ro Rf Lấy lãi suất tín phiếu kho bạc hiện hành là 9% làm lãi suất phi rủi ro. Là tài sản ngắn hạn. Tín phiếu kho bạc được xem là công cụ tài chính có độ rủi ro thấp nhất trên thị trường tiền tệ bởi vì không có khản năng vỡ nợ từ người phát hành, tức là không có chuyện chính phủ mất khản năng thanh toán khoản nợ khi đến kỳ hạn thanh toán, chính phủ lúc nào cũng có thể tăng thuế và in tiền để trả nợ. Vì vậy đây là lý do chúng em chọn lãi suất tín phiếu kho bạc làm lãi suất phi rủi ro. Rm lãi suất thị trường được ước lượng là 16,9847%. Chọn Hastc để tính lợi nhuận thị trường vì chứng khoán Bcc được niêm yết trên sàn giao dịch HXN. Sàn giao dịch HXN được tạp chí nghiên cứa kinh tế số đánh giá là không phải là thị trường yếu 8. Tuy nhiên Hastc vẫn tồn tại những hạn chế đó là không giao dich trên thị trường nên không thể hiện được biến động của thị 7 8 . Công thức Rd = Rf + β*Rm-Rf trường. Hơn nữa số doanh nghiệp niên yết trên sàn HASTC vẫn chưa nhiều nên việc xem là danh mục có thể đại diện cho toàn bộ thị trường. Từ tính toán ta có Rd=15,333%. Đứng trên góc độ của nhà doanh nghiệp thì chi phí sử dụng vốn là 15,333%. So với lợi nhuận kỳ vọng thì lợi nhuận yêu cầu thấp hơn là 7,368%. Vì vậy giá của cổ phiếu công ty đang được định giá thấp. Giá trị của công ty ngày càng được tăng lên. Nên các cổ đông trong công ty nên đầu tư vào công ty tư mua cổ phiếu của công ty. Tổng mức rủi ro = rủi ro phi hệ thống + rủi ro hệ thống. Rủi ro hệ thống 9 Tổng rủi ro10 Vậy rủi phi hệ thống là Ta thấy rủi ro của BCC tương đối nhỏ vì vậy việc đầu tư vào công ty cổ phiếu công ty tương đối an toàn. Và kì vọng trong tương lai giá trị của công ty sẽ tăng giá trị. 9 . tt*β trong đó tt rủi ro thị trườn, β hệ số beta . rủi của BCC chưa đa dạng hóa đầu tư 10 15 E. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH I. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn Nguồn Báo cáo tài chính BCC trang Nhận xét Giai đoạn 2007-2009, các khoản nợ chủ yếu tài trợ cho việc mua vật tư xây dựng lắp đạt dây chuyền II làm tăng tài sản ngắn hạn, năm 2010 dây chuyền được đưa vào hoạt động, vật tư dành cho xây dựng tách ra khỏi giá trị nguyên vật liệu hàng tồn kho và chuyển sang gia tăng tài sản cố định làm tài sản cố định tăng đột biến. Biểu đồ trên cho thấy doanh nghiệp chưa bảo đảm nguyên tắc tài trợ về sự hài hòa kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản. II. Phân tích các chỉ số 1. Tỷ số thanh toán Đơn vị tính Lần Thanh toán nhanh BCC Ngành 2007 Thanh toán hiện hành 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 Nguồn Báo cáo tài chính BCC trang 16 BIỂU ĐỒ MINH HỌA SỰ BIẾN ĐỘNG Nhận xét Tỷ số thanh toán của BCC có xu hướng giảm cùng với xu hướng ngành. Khả năng thanh toán hiện hành cao hơn so với bình quân ngành chủ yếu do hàng tồn kho cao nhưng có chiều hướng giảm dây chuyền II dần hoàn thành nên lượng tồn kho phục vụ xây dựng giảm dần, đặc biệt là sự giảm mạnh năm 2010 do dây chuyền đi vào hoạt động. Khả năng thanh toán nhanh hoàn toàn không đảm bảo khả năng chi trả và thấp hơn nhiều so với bình quân ngành. 2. Tỷ số hoạt động Đơn vị tính Lần Vòng quay tổng tài sản Vòng quay tài sản ngắn Vòng quay vốn chủ sở hạn hữu 2007 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 BCC Ngành Nguồn Báo cáo tài chính BCC trang BIỂU ĐỒ MINH HỌA SỰ BIẾN ĐỘNG 17 Nhận xét Tỷ số hoạt động của BCC giai đoạn 2007-2010 nhìn chung cao hơn so với bình quân ngành. Vòng quay vốn chủ sở hữu có chiều hướng biến động tốt cho thấy một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra đem lại hơn một đồng doanh thu. Vòng quay tổng tài sản tuy cao hơn so với bình quân ngành nhưng đang có xu hướng giảm năm 2007, bình quân một đồng tài sản tạo ra đồng doanh thu năm 2010 là đồng và năm 2008, 2009 tương ứng là 3. Tỷ số lợi nhuận ROA BCC Ngành 2007 ROE 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 Nguồn Báo cáo tài chính BCC trang BIỂU ĐỒ MINH HỌA SỰ BIẾN ĐỘNG 18 Nhận xét Tỷ số lợi nhuận ROA, ROE đang có chiều hướng giảm. Giai đoạn 20082010, ROA giảm mạnh do việc tăng đầu tư tài sản dài hạn làm bình quân tổng tài sản tăng năm 2008, bình quân mỗi 100 đồng tài sản của công ty tạo ra 8 đồng lợi nhuận dành cho cổ đông và năm 2010 chỉ là 1 đồng; 2009-2010 chỉ số này thấp hơn so với bình quân ngành. Là một trong hai doanh nghiệp đầu ngành thuộc VICEM, nhưng nhìn chung so với bình quân ngành thì BCC chưa thể được xem là công ty có những chỉ số sinh lời tốt nhất. 4. Tỷ số đòn bẩy Đơn vị tính Lần Tỷ số nợ trên tổng tài Tỷ số nợ trên vốn Tỷ số khả năng trả sản cổ phần lãi vay 2007 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 BCC Ngành Nguồn Báo cáo tài chính BCC trang BIỂU ĐỒ MINH HỌA SỰ BIẾN ĐỘNG Nhận xét Tỷ số đòn bẩy cho thấy cơ cấu nợ của BCC đang ở mức cao chiếm trên 75% trong tổng tài sản trong giai đoạn 2008-2010. Điều này cho thấy, BCC đang chịu áp lực lớn về trả nợ vay huy động cho dây chuyền II. Đặc biệt khi nhìn vào tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cho thấy sự mất cân đối trong nguồn vốn. Nhận thấy, nếu BCC là một công ty cổ phần thông thường không có tổ chức nhà nước nắm giữ phân lớn, thì sẽ gặp áp lực rất lớn về chi trả lãi vay. 19 Tỷ số khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận hoạt động sản suất kinh doanh vẫn đang duy trì ở mức khá tốt. Mỗi một đồng lãi vay đều được đảm bảo khả năng thanh toán bởi lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Năm 2010 dây chuyền II đi vào hoạt động, đây chính là lúc khoản vay 3400 tỷ với lãi suất LIBOR + 71% trong đó là khoản vay bằng Euro được tính lãi làm cho tỷ số khả năng trả lãi năm này giảm mạnh. Theo dự đoán tỷ số này sẽ tiếp tục giảm vì trong thời gian tới VICEM vẫn chưa có quyết định tăng giá xi măng đầu ra và mở rộng thị phần cho các thành viên nên hoạt động kinh doanh không có biến động lớn. 5. Tỷ số giá trị thị trường P/E M/B 2007 2008 2009 2010 2007 2008 2009 2010 BCC Nguồn Báo cáo tài chính BCC trang BIỂU ĐỒ MINH HỌA SỰ BIẾN ĐỘNG Nhận xét Tỷ số giá thị trường của cổ phiếu/lợi nhuận trên cổ phần P/E giảm mạnh trong giai đoạn 2007-2009 năm 2007 nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra đồng để kiếm được 1 đồng lợi nhuận từ công ty nhưng năm 2009 họ chỉ sẵn sàng bỏ ra đồng để được một đồng lợi nhuận. Tuy nhiên đến năm 2010 tỷ số này tăng đột biến từ năm 2009 lên điều này hoàn toàn hợp lý vì từ năm 2010 BCC hoàn thành việc đầu tư xây dựng dây chuyền II mở ra một triển vọng mới cho công ty. Sự biến động của tỷ số giá trị thị trường/giá trị sổ sách M/B của cổ phiếu có xu hướng như tỷ số P/E, cho thấy lòng tin của nhà đầu tư đang quay trở lại với BCC và thị trường đánh giá cao triển vọng tương lai của công ty. 20
Tiếp tục xác minh, phóng viên phát hiện trụ sở doanh nghiệp vay nợ được đặt tại địa chỉ nhà của ông Bùi Hồng Minh - Tổng giám đốc CFC đại diện cho vay nợ Dư luận cho rằng, cần phải làm rõ trách nhiệm của lãnh đạo CFC thời điểm để xảy ra thất thoát tài sản như đã nêu. Như đã thông tin, CFC là doanh nghiệp được thành lập bởi 3 cổ đông doanh nghiệp Nhà nước là Tổng Công ty Thép Việt Nam, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, với số vốn điều lệ các cổ đông này sở hữu lên đến 61,5%. CFC có vốn điều lệ 300 tỷ đồng, hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Trong đó, Tổng Công ty Xi măng Việt Nam VICEM là cổ đông sáng lập góp 120 tỷ đồng 40% vốn điều lệ. Đến năm 2010, CFC tăng vốn lên xấp xỉ 605 tỷ đồng, VICEM cũng góp vốn tăng lên 240 tỷ đồng. Lùm xùm trong việc cho vay tài chính của CFC bắt đầu xảy ra vào ngày 31/8/2010, CFC và Công ty cổ phần Med Aid Công Minh đã ký một hợp đồng tín dụng hạn mức. Theo đó, CFC cung cấp tín dụng cho Công ty cổ phần Med Aid Công Minh số tiền 80 tỷ đồng để thanh toán các chi phí liên quan đến dự án Trung tâm ung bướu và y học hạt nhân bệnh viện 115, gồm chi phí xây dựng và chi phí mua sắm thiết bị. Cũng theo hợp đồng cấp tín dụng, Công ty cổ phần Med Aid Công Minh sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo trả nợ, bao gồm các thiết bị được mua sắm bằng vốn vay và cả công trình hạ tầng là buồng bệnh, khu hành chính được định giá trên 105 tỷ đồng. Mặc dù hợp đồng tín dụng được đảm bảo bằng tài sản có giá trị lớn hơn khoản vay đến 25 tỷ đồng. Thế nhưng, kết cục khoản vay 80 tỷ đồng này đã trở thành nợ khó đòi và hậu quả là CFC không thể thu hồi được khoản nợ và đành phải chấp nhận bán khoản nợ này cho Công ty quản lý, khai thác tài sản của các tổ chức tín dụng. Lật lại hồ sơ mà CFC cấp tín dụng cho Công ty cổ phần Med Aid Công Minh cho thấy, trong cùng 1 ngày 31/08/2010, khách hàng Công ty cổ phần Med Aid Công Minh vừa có đơn vay vốn, đơn đề nghị cấp tín dụng gửi CFC thì cùng ngày hôm đó CFC đã phê duyệt báo cáo thẩm định và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng Med Aid Công Minh?! Người ký hợp đồng cho Công ty cổ phần Med Aid Công Minh vay tiền là ông Bùi Hồng Minh- Tổng giám đốc CFC. Đáng lưu ý hơn, sau khi số tiền 80 tỷ đồng của CFC được giải ngân vào tài khoản Công ty cổ phần Med Aid Công Minh thì cũng xảy ra ngay việc thay đổi lãnh đạo tại Công ty cổ phần Med Aid Công Minh. Cụ thể, ông Vũ Trung Thuận về giữ chức Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Med Aid Công Minh, ông Nguyễn Văn Đông về giữ chức vụ Tổng giám đốc Công ty cổ phần Med Aid Công Minh?! Một dấu hỏi nghi vấn khác nữa, trụ sở của Công ty cổ phần Med Aid Công Minh lại được đăng kí ở căn nhà thuộc sở hữu của ông Bùi Hồng Minh tại số 2, ngõ 10A Nguyễn Thị Định, Nhân Chính, Hà Nội. Biển hiệu công ty tại căn nhà số 2, ngõ 10, Nguyễn Thị Định mới được tháo bỏ vẫn còn nguyên dấu vết. Vậy Công ty cổ phần Med Aid Công Minh có liên quan đến ông Bùi Hồng Minh như thế nào? Để tránh xảy ra việc kinh doanh tài chính rủi ro, nguy cơ mất vốn nhà nước tại CFC “chìm xuồng”, đề nghị cơ quan chức năng cần sớm vào cuộc xác minh làm rõ sự việc nêu trên.
tài chính xi măng